简体中文
繁體中文
English
Pусский
日本語
ภาษาไทย
Tiếng Việt
Bahasa Indonesia
Español
हिन्दी
Filippiiniläinen
Français
Deutsch
Português
Türkçe
한국어
العربية
Lời nói đầu:Cũng như học bất kì kĩ năng mới nào, bạn cần phải học thuật ngữ của nó… đặc biệt là khi bạn muốn mình thắng được trái tim của người ấy.
Bạn, người giao dịch mới, phải biết rõ những thuật ngữ nhất định như lòng bàn tay trước khi bạn mở cuộc giao dịch đầu tiên.
Có thể bạn đã học một số thuật ngữ trong đây rồi, nhưng cũng không mất mát gì nếu ta ôn lại một chút.
Major Currencies (Các loại tiền tệ chính) và Minor Currencies (Các loại tiền tệ phụ)
Tám loại tiền tệ được giao dịch nhiều nhất (USD, EUR, JPY, GBP, CHF, CAD, NZD, AUD) được gọi là các loại tiền tệ “majors (chính)”. Các loại tiền tệ này dễ trao đổi và được ưa chuộng nhất hiện nay.
Ngoài ra, tất cả các loại tiền tệ khác là tiền tệ phụ.
Base Currency (Tiền tệ cơ sở)
Tiền tệ cơ sở là loại tiền hiển thị đầu tiên hay bên trái trong các cặp tiền tệ. Currency quote (tiền định giá) cho thấy giá trị của tiền tệ cơ sở so với tiền tệ hiển thị thứ hai hay bên phải.
Ví dụ, nếu tỉ giá cặp USD/CHF là 1,6350, thì 1 USD sẽ bằng 1,6350 CHF.
Trong thị trường forex (ngoại hối), đô la Mỹ thường được coi là tiền tệ “ base (cơ sở)” cho báo giá, có nghĩa là báo giá được biểu thị bằng đơn vị 1 USD cho mỗi đơn vị tiền tệ khác được báo giá trong cặp. Các ngoại lệ chính cho quy tắc này là bảng Anh, đồng euro, và đô la Úc và New Zealand.
Quote Currency (Đồng tiền định giá)
Đồng tiền định giá là tiền tệ thứ hai trong bất kỳ cặp tiền tệ nào. Đây thường được gọi là tiền tệ pip và bất kỳ khoản lãi hoặc lỗ chưa thực hiện nào đều được thể hiện bằng loại tiền này.
Pip
Pip là đơn vị giá nhỏ nhất đối với bất kỳ loại tiền tệ nào.
Gần như tất cả các cặp tiền đều bao gồm năm chữ số có nghĩa và hầu hết các cặp đều có dấu thập phân ngay sau chữ số đầu tiên, nghĩa là EUR / USD bằng 1,2538.
Trong trường hợp này, một pip tương đương với thay đổi nhỏ nhất ở chữ số thập phân thứ tư - nghĩa là 0,0001.
Do đó, nếu đồng tiền định giá trong bất kỳ cặp nào là USD, thì một pip luôn bằng 1/100 của một xu.
Các trường hợp ngoại lệ đáng chú ý là các cặp bao gồm đồng yên Nhật với một pip bằng 0,01.
Pipette
Một phần mười của một pip. Một số nhà môi giới báo giá pip theo phân số, hoặc pipet, để tăng thêm độ chính xác trong việc báo giá.
Ví dụ: nếu EUR / USD chuyển từ 1,32156 sang 1,32158, thì nó đã di chuyển 2 pipet.
Bid Price (Giá mua vào)
Bid price (giá mua) là giá mà thị trường chuẩn bị để mua một cặp tiền cụ thể trên thị trường ngoại hối.
Ở mức giá này, nhà giao dịch có thể bán đồng tiền cơ sở. Nó được hiển thị ở phía bên trái của báo giá.
Ví dụ: trong báo giá GBP / USD 1,8812 / 15, giá chào mua là 1,8812. Điều này có nghĩa là bạn bán một bảng Anh với giá 1,8812 đô la Mỹ.
Ask/Offer Price (Giá bán ra / Giá chào bán)
Giá bán ra/chào mua là giá mà thị trường chuẩn bị để bán một cặp tiền cụ thể trên thị trường ngoại hối.
Ở mức giá này, bạn có thể mua đồng tiền gốc. Nó được hiển thị ở phía bên phải của báo giá.
Ví dụ: trong báo giá EUR / USD 1,2812 / 15, giá bán là 1,2815. Điều này có nghĩa là bạn có thể mua một euro với giá 1,2815 đô la Mỹ.
Ask price (Giá bán ra) còn được gọi là offer price (giá chào bán).
Bid-Ask Spread (Chênh lệch giá mua-giá bán)
Chênh lệch giá là sự khác biệt giữa giá dự thầu và giá bán.
The “big figure quote” is the dealer expression referring to the first few digits of an exchange rate.
These digits are often omitted in dealer quotes.
“Báo giá số liệu lớn” là thuật ngữ của người giao dịch đề cập đến các chữ số đầu tiên của tỷ giá hối đoái.
Những chữ số này thường bị bỏ qua trong báo giá của đại lý.
For example, the USD/JPY rate might be 118.30/118.34, but would be quoted verbally without the first three digits as “30/34.”
Ví dụ: tỷ giá USD / JPY có thể là 118,30 / 118,34, nhưng khi được trích dẫn bằng lời sẽ không có ba chữ số đầu tiên mà chỉ có “30/34”.
In this example, USD/JPY has a 4-pip spread.
Trong ví dụ này, USD / JPY có mức chênh lệch 4 pip.
Quote Convention (Quy chuẩn định giá)
Tỷ giá hối đoái trên thị trường forex (ngoại hối) được biểu thị theo định dạng sau:
Tiền tệ cơ sở / Tiền tệ định giá = Mua / Bán
Transaction Cost (Chi phí giao dịch)
Đặc điểm quan trọng của bid/ask spread (chênh lệch giá dự thầu/bán) là nó cũng là chi phí giao dịch cho một giao dịch một vòng.
Round-turn có nghĩa là một giao dịch mua (hay bán), và một giao dịch bán (hay mua) bù trừ có cùng quy mô trong cùng cặp tiền tệ.
Ví dụ, trong trường hợp tỉ giá cặp EUR/USD là 1.2812/15, phí giao dịch là 3 pip.
Công thức tính phí giao dịch là:
Phí giao dịch (spread (mức chênh lệch giá)) = Ask Price (Giá bán) - Bid Price (Giá dự thầu)
Cross Currency (Tiền tệ chéo)
Tiền tệ chéo là bất kì cặp tiền tệ nào mà trong đó không có loại tiền nào là đồng đô la.
Những cặp tiền tệ này có giá cả thất thường vì nhà giao dịch đã mở 2 giao dịch USD.
Ví dụ, mở một giao dịch đầu cơ (mua) cặp EUR/GBP sẽ tương đương với mua một cặp tiền tệ EUR/USD và bán cặp GBP/USD.
Các cặp tiền chéo thường có chi phí giao dịch cao hơn.
Margin (Ký quỹ)
Khi bạn mở một tài khoản ký quỹ mới với một nhà giao dịch forex (ngoại hối), bạn phải gửi vào một số tiền tối thiểu với nhà môi giới đó.
Khoản phí tối thiểu này dao động tùy nhà môi giới và có thể thấp ở mức 100 đô la tới cao như 100,000 đô la.
Mỗi lần bạn mở một giao dịch mới, một khoản tiền nhất định trong số dư tài khoản của bạn trong tài khoản ký quỹ sẽ được trích ra như là tiền bảo chứng cho giao dịch mới.
Khoản tiền này được tính dựa theo cặp tiền tệ cơ sở, giá hiện tại của nó, và lượng đơn vị (hay lô) đã giao dịch. Kích cỡ của lô được tính dựa vào tiền tệ cơ sở.
Ví dụ, giả sử bạn mở một tài khoản nhỏ có tỉ lệ đòn bẩy 200:1 hay tỉ lệ ký quỹ 0.5%. Các tài khoản nhỏ sẽ giao dịch các lô nhỏ. Hãy cho giá trị một lô nhỏ là 10,000 đô la.
Nếu bạn mở một lô nhỏ, thay vì phải có khoản tiền 10,000 đô la đầy đủ, bạn chỉ cần 50 đô la(10,000 đô la x 0.5% = 50 đô la).
Leverage (Đòn bẩy tài chính)
Đòn bẩy tài chính là tỉ lệ của vốn cần dùng trong một giao dịch so với phí bảo chứng (hay “ký quỹ”).
Đòn bẩy tài chính là khả năng kiểm soát lượng lớn công cụ tài chính mệnh giá đô la với một khoản vốn cỡ nhỏ.
Đòn bẩy tài chính có tỉ lệ rất khác nhau với tùy các nhà môi giới khác nhau, có tỉ lệ từ 2:1 tới 500:1.
Bây giờ thì bạn đã gây ấn tượng với người ấy của mình với thuật ngữ của forex (ngoại hối), vậy bây giờ giải thích cho họ các loại lệnh giao dịch khác nhau thì sao nhỉ?
Miễn trừ trách nhiệm:
Các ý kiến trong bài viết này chỉ thể hiện quan điểm cá nhân của tác giả và không phải lời khuyên đầu tư. Thông tin trong bài viết mang tính tham khảo và không đảm bảo tính chính xác tuyệt đối. Nền tảng không chịu trách nhiệm cho bất kỳ quyết định đầu tư nào được đưa ra dựa trên nội dung này.
Sẽ có những ngày bạn hoàn toàn không hiểu tại sao thị trường không chuyển động theo tin tức hoặc hệ thống gặp vấn đề gì.
“Kiên nhẫn là mấu chốt của mọi thành công. Gà con là do ấp trứng mà có, đập vỡ trứng không thể có được gà con” Arnold H. Glasgow.
Bất cứ một nhà đầu tư sành sỏi nào trên phố Wall cũng sẽ nói với bạn rằng không có công thức chung nào cho việc giao dịch Forex. Không một hệ thống giao dịch nào có tỉ lệ chiến thắng 100% cả.
Mặc dù bạn đã học qua tất cả các bài học rồi nhưng hãy nhớ rằng hệ thống giao dịch hoạt động tốt hay không phụ thuộc vào bản thân trader.
Vantage
Tickmill
FP Markets
HFM
VT Markets
GO MARKETS
Vantage
Tickmill
FP Markets
HFM
VT Markets
GO MARKETS
Vantage
Tickmill
FP Markets
HFM
VT Markets
GO MARKETS
Vantage
Tickmill
FP Markets
HFM
VT Markets
GO MARKETS