简体中文
繁體中文
English
Pусский
日本語
ภาษาไทย
Tiếng Việt
Bahasa Indonesia
Español
हिन्दी
Filippiiniläinen
Français
Deutsch
Português
Türkçe
한국어
العربية
Lời nói đầu:Hợp chủng quốc Hoa Kỳ bao gồm 50 tiểu bang và một đặc khu liên bang.
Hợp chủng quốc Hoa Kỳ bao gồm 50 tiểu bang và một đặc khu liên bang.
Phần lớn đất nước ở Bắc Mỹ, nhưng Hoa Kỳ cũng có một số vùng lãnh thổ ở Thái Bình Dương.
Kể từ khi giành độc lập khỏi Vương quốc Anh vào 4/7/1776, Hoa Kỳ đã trở thành một siêu cường kinh tế lẫn quân sự không chỉ ở phương Tây mà còn trên toàn thế giới.
Là nền kinh tế lớn nhất thế giới, Hoa Kỳ đóng một vai trò quan trọng trong thị trường toàn cầu.
Bất kể thông tin gì được công khai từ Mỹ, chẳng hạn như tăng hoặc giảm chi tiêu của người tiêu dùng hay các tin tức liên quan đến tổng thống đều gây ra biến động trên thị trường toàn cầu.
Hoa Kỳ: Sự kiện và số liệu
Tiếp giáp với: Canada, Mexico, Puerto Rico, Cuba
Diện tích: 3.794.101 dặm vuông
Dân số: 309.349.689
Mật độ: 87,4 người trên mỗi dặm vuông
Thủ đô: Washington, DC
Người đứng đầu Chính phủ: Tổng thống Joe Biden
Người nổi tiếng có sức ảnh hưởng: Kim Kardashian, Charli DAmelio, JennaMarbles, Logan Paul
Tiền tệ lưu hành: Đô la Mỹ (USD)
Nhập khẩu chính: Vật tư công nghiệp (dầu thô, v.v.), tư liệu sản xuất (máy tính, thiết bị viễn thông, phụ tùng ô tô, máy văn phòng, máy điện), hàng tiêu dùng (ô tô, quần áo, thuốc men, đồ nội thất, đồ chơi) và nông sản.
Xuất khẩu chính: Tư liệu sản xuất (bóng bán dẫn, máy bay, phụ tùng ô tô, máy tính, thiết bị viễn thông), vật tư công nghiệp (hóa chất hữu cơ), hàng tiêu dùng (ô tô, thuốc), nông sản (đậu nành, trái cây, ngô), búp bê Barbies, Xbox console, và IPod của Apple,…
Đối tác nhập khẩu: Trung Quốc (19%), Canada (14,1%), Mexico (12%), Nhật Bản (6,4%), Đức (4,7%)
Đối tác xuất khẩu: Canada (18,9%), Mexico (14%), Trung Quốc (7,2%) và Nhật Bản (4,5%)
Các múi giờ : GMT -10, GMT -9, GMT -8, GMT -7, GMT -6, GMT -5
Trang web: https://www.usa.gov
Tổng quan nền kinh tế của Hoa Kỳ
Hoa Kỳ cũng là quốc gia giàu có bậc nhất trên thế giới, với sản xuất đạt khoảng 16,24 nghìn tỷ đô la năm 2012 và Mỹ đứng thứ 13 về thu nhập bình quân đầu người. Đó chỉ là tổng thu nhập của quốc gia chia cho dân số – khoảng 51.700 USD/năm.
Những ngành công nghiệp chủ đạo của Mỹ là máy bay, ô tô, bóng bán dẫn, thiết bị viễn thông và các vật liệu công nghiệp khác. Mặc dù, có vẻ như nền kinh tế Mỹ đang định hướng rất nhiều vào việc sản xuất hàng hóa vật chất, 70% sản lượng của nó thực sự đến từ lĩnh vực dịch vụ.
Nói về thương mại, một yếu tố quan trọng của nền kinh tế Hoa Kỳ là quốc gia này nổi tiếng với việc thâm hụt thương mại rất lớn (nghĩa là tổng giá trị hàng hóa nhập vào nước này nhiều hơn tổng giá trị của hàng hóa xuất ra).
Mỹ cũng là nơi có Sở giao dịch chứng khoán New York, là sàn giao dịch chứng khoán và thị trường trái phiếu lớn nhất thế giới. Bất kỳ sự kiện trong nước nào ảnh hưởng đến Mỹ cũng có khả năng ảnh hưởng đến các thị trường trên toàn thế giới… Ngay cả với thị trường ngoại hối.
Chính sách tài khoá và tiền tệ
Các Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ, thường được gọi là FED, là cơ quan quản lý chính của Mỹ khi nói đến thiết lập và thực hiện chính sách tiền tệ.
Chính sách tiền tệ chỉ là cách Fed kiểm soát việc cung ứng tiền trong nền kinh tế và điều khiến Fed trở nên đặc biệt là các mục tiêu của họ dựa trên các tác động dài hạn của chính sách tiền tệ.
Fed có hai mục tiêu chính. Thứ nhất là giữ giá trị của hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng ổn định và thứ hai là đảm bảo rằng có sự tăng trưởng kinh tế bền vững. Nói cách khác, Fed chỉ muốn đảm bảo rằng USD không mất giá trị và người dân có việc làm.
Fed là Ủy ban Thị trường mở Liên bang (FOMC) được lãnh đạo bởi Thống đốc Jerome Powell, FOMC được giao nhiệm vụ đưa ra các quyết định hợp lý và hợp lý về chính sách tiền tệ. FOMC có hai vũ khí chính để sử dụng trong cuộc chiến chống lạm phát và đạt được các mục tiêu dài hạn: hoạt động thị trường mở và lãi suất quỹ của Fed.
Tuyến phòng thủ đầu tiên của Fed là mua hoặc bán các công cụ tài chính của Chính phủ như chứng khoán, trái phiếu (notes) và trái phiếu (bonds) hoạt động trên thị trường mở.
Lãi suất quỹ của Fed là lãi suất mà các ngân hàng tính cho nhau khi cho vay qua đêm.
Các ngân hàng vay để đảm bảo đáp ứng yêu cầu dự trữ của Fed. Khoản dự trữ này, thường sẽ để tại ngân hàng Dự trữ Liên bang địa phương hoặc dưới dạng tiền mặt trong kho tiền của họ.
Hiện tại, người chịu trách nhiệm cho các quyết định chính sách tài khóa là Kho bạc Hoa Kỳ.
Nhiệm vụ của chính sách này là dùng tiền thu được từ thuế và việc chi tiêu của Chính Phủ để tác động đến nền kinh tế.
Để khuyến khích hoạt động kinh doanh, Kho bạc Hoa Kỳ có thể chọn giảm thuế và phân bổ ngân sách nhiều hơn cho cơ sở hạ tầng như đường cao tốc, trường học, mạng lưới điện, căn cứ quân sự, v.v.
Mặt khác, nếu lạm phát bắt đầu vượt khỏi tầm kiểm soát, Kho bạc tăng thuế và cắt giảm chi tiêu.
Tìm hiểu về đồng USD
Bạn có biết rằng biệt danh “Buck” cho đồng đô la Mỹ có nguồn gốc từ da dê đực, vốn là phương tiện trao đổi phổ biến, nguồn cội của việc này là người định cư Mỹ giao thương với người Ấn Độ.
Ngay cả sau khi tiền giấy thay thế cho da dê trong hệ thống trao đổi tiền tệ, mọi người vẫn gọi phương tiện trao đổi tiền với tên gọi này. Hãy cùng tìm hiểu một số thuộc tính liên quan của đồng “buck” đến thị trường ngoại hối:
USD có tính thanh khoản cao
Mỗi ngày đều có một lượng lớn giao dịch liên quan đến USD. Những hàng hóa như vàng và dầu thô cũng có mệnh giá bằng USD. Chỉ tính riêng trong phiên giao dịch châu Á, đồng USD đã chiếm khoảng 93% tất cả các giao dịch tiền tệ.
Cụ thể, lấy ví dụ về Sở giao dịch chứng khoán New York và thị trường trái phiếu Hoa Kỳ. Giá trị của các công ty được liệt kê trong sàn NYSE lên tới 28,5 nghìn tỷ USD, bằng 78% so với thị trường chứng khoán trên thế giới là 36,6 nghìn tỷ USD.
Tương tự, trong giá trị 82,2 nghìn tỷ USD của thị trường trái phiếu toàn cầu, Mỹ chiếm tới 31,2 nghìn tỷ USD. Mỗi giao dịch ở đó, theo một cách nào đó, đều liên quan đến USD.
Mục tiêu chung của Fed và Chính phủ Hoa KỳCó thể thấy suốt những thập kỷ qua, Fed và Kho bạc Hoa Kỳ đã quyết định giữ nguyên chính sách “đồng Đô la mạnh”. Bởi vì, họ cho rằng chính sách tiền tệ và tài khóa nên hướng đến tỷ giá hối đoái mạnh của USD, vì nó sẽ có lợi cho Mỹ và thế giới.Tiền tệ của nhiều quốc gia đang phát triển dựa vào đồng USD để xác định giá trị
Có rất nhiều người cho rằng USD là tiền tệ dự trữ của thế giới. Lý do đằng sau điều này là một số quốc gia thực sự định giá đồng tiền của họ so với USD.
Khi một quốc gia làm điều này, chính phủ đồng ý mua hoặc bán tiền tệ với giá cố định so với USD.Mặc dù chính phủ có thể tăng và giảm lượng cung tiền, nhưng họ vẫn phải có lượng dự trữ USD tương đương.Quá trình này cho thấy tầm quan trọng của USD trên toàn thế giới, điều này có nghĩa là một số nền kinh tế hoàn toàn phụ thuộc vào USD!Nếu giá trị của USD sụt giảm lớn, nó sẽ tạo ra hiệu ứng tiêu cực trên diện rộng ở tất cả các quốc gia đang neo đồng nội tệ vào USD.Các chỉ số kinh tế quan trọng đối với USD
Thay đổi việc làm phi nông nghiệp (NFP) - Báo cáo việc làm NFP đo lường sự thay đổi việc làm trong tháng trước.
GDP - Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là thước đo tổng giá trị của tất cả các hàng hóa và dịch vụ của đất nước.
Doanh số bán lẻ (Retail Sales) - Báo cáo doanh số bán lẻ đo lường sự thay đổi hàng tháng trong tổng giá trị bán hàng ở cấp độ bán lẻ. Phiên bản cốt lõi của báo cáo không bao gồm doanh số bán xe.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) - CPI đo lường sự thay đổi giá của một giỏ hàng hóa và dịch vụ cố định. Phiên bản cốt lõi báo cáo không bao gồm giá thực phẩm và năng lượng vì tính chất biến động của chúng.
Chi tiêu tiêu dùng cá nhân - Điều này rất giống với báo cáo CPI vì nó đo lường sự thay đổi giá của hàng tiêu dùng Mỹ. FED xem xét báo cáo này khi đưa ra các quyết định liên quan đến chính sách tiền tệ.
Thái độ của người tiêu dùng theo Đại học Michigan - Hàng tháng, đại học Michigan công bố báo cáo về tình cảm của người tiêu dùng. Chỉ số này đo lường thái độ của người tiêu dùng đối với nền kinh tế. Người tiêu dùng càng tự tin về điều kiện kinh tế, họ càng có nhiều khả năng chi tiêu.
Điều gì gây biến động đồng Đô la?Cơn sốt vàng
Bất cứ khi nào đồng đô la có nguy cơ mất giá trị do lạm phát, các nhà đầu tư sẽ chuyển sang vàng để đảm bảo an toàn, bởi nó có thể giữ được giá trị nội tại. Khi giá vàng tăng, đó có thể là dấu hiệu cho thấy đồng đô la đang mất dần sức hút.
Phát triển kinh tế ở Mỹ
Với sự phát triển kinh tế tích cực của mình, Mỹ dần thu hút nhiều người tham gia đầu tư. Và tất nhiên, một nhà đầu tư cần phải có một lượng đô la để có thể giao dịch ở Mỹ. Khi nhu cầu đầu tư tăng lên, nhu cầu về USD cũng tăng.
Dòng vốn đầu tư vào và ra
So với Nhật Bản và London, Mỹ có thể là thị trường tài chính có độ sâu và tiên tiến nhất. Điều này cung cấp cho các nhà đầu tư nhiều loại hình đầu tư để lựa chọn.
Để đầu tư vào Mỹ, trước tiên các nhà đầu tư cần chuyển đổi loại tiền mà họ đang nắm giữ thành đô la Mỹ.
Dòng vốn đầu tư vào và ra từ thị trường tài chính Mỹ có thể có tác động đáng kể đến giá trị của đồng đô la.
Kinh tế trên toàn thế giới phát triển
Vì USD chiếm phần lớn các giao dịch tiền tệ hàng ngày, nên bất kỳ sự phát triển lớn nào trên thế giới (có thể là tăng trưởng GDP mạnh ở Úc, sự sụp đổ của thị trường chứng khoán ở Bắc Kinh, hay một cuộc tấn công Godzilla ở Tokyo) đều có thể ảnh hưởng đến việc định giá trong ngắn hạn.
Chênh lệch lãi suất trái phiếu
Với các nhà đầu tư luôn tìm kiếm thỏa thuận tốt nhất cho tiền của họ, điều quan trọng là phải theo dõi sự chênh lệch về lợi tức trái phiếu của Hoa Kỳ và các nước khác.
Nếu các nhà đầu tư thấy rằng lợi tức trái phiếu đang tăng ở nước ngoài, trong khi lợi tức ở Mỹ vẫn ổn định hoặc giảm, các nhà đầu tư sẽ chuyển tiền ra khỏi trái phiếu Mỹ (bán đô la trong quá trình này) và bắt đầu mua trái phiếu nước ngoài.
Tin đồn lãi suất
Những người tham gia thị trường chú ý đến xu hướng lãi suất, và bạn cũng nên như vậy.
Nếu Fed dự kiến sẽ tăng lãi suất, điều này có nghĩa là nhu cầu đối với các tài sản tài chính bằng đồng đô la (như Kho bạc) có thể tăng, làm cho USD tăng lên.
Nếu Fed dự kiến sẽ cắt giảm lãi suất, nó có thể làm giảm nhu cầu đối với các tài sản này và chúng ta có thể thấy các nhà đầu tư chuyển tiền của họ ra khỏi đồng đô la.
Vì các quan chức Fed thường đưa ra gợi ý về các động thái lãi suất trong tương lai của ngân hàng trung ương, các trader luôn chú ý trong các bài phát biểu của các nhà hoạch định chính sách.
Giao dịch USDUSD là đồng cơ sở (Base currency)USD/XXX được giao dịch với số lượng bằng USD. Kích thước lot tiêu chuẩn là 100.000 USD và kích thước lot nhỏ là 10.000 USD.
Giá trị pip, có mệnh giá bằng XXX. Được tính bằng cách chia 1 pip của USD/XXX, sẽ là 0,0001 hoặc 0,01 tùy thuộc vào cặp tiền được nói đến, theo tỷ giá hiện tại của USD/XXX.
Lợi nhuận và thua lỗ được tính bằng XXX. Đối với một kích thước vị trí lot tiêu chuẩn, mỗi chuyển động pip có giá trị 10 XXX. Đối với một kích thước vị trí lot nhỏ, mỗi chuyển động pip có giá trị 1 XXX.
Ví dụ: nếu 1 pip bằng 0,0001 và tỷ giá hối đoái hiện tại của USD / XXX là 1,4000, thì một pip của một lô tiêu chuẩn sẽ tương đương với 14 USD.
Tính toán ký quỹ được tính bằng USD. Với tỷ lệ đòn bẩy 100: 1, 1.000 USD là cần thiết để giao dịch 100.000 USD / CAD.
USD là đồng tiền định giá (Quote currency)
XXX/USD được giao dịch với số tiền có mệnh giá là XXX. Kích thước lot tiêu chuẩn là 100.000 XXX và kích thước lot nhỏ là 10.000 XXX.
Giá trị pip, được tính bằng đô la Mỹ, được tính bằng cách chia 1 pip của XXX/USD (0,0001 hoặc 0,01 tùy theo cặp) cho tỷ giá hiện tại của XXX/USD.
Lợi nhuận và thua lỗ được tính bằng USD.
Đối với một kích thước vị thế lot tiêu chuẩn, mỗi chuyển động pip trị giá 10 USD.
Đối với một kích thước vị thế lot nhỏ, mỗi chuyển động pip trị giá 1 USD.
Tính toán margin được tính bằng đô la Mỹ. Ví dụ: nếu tỷ lệ XXX/USD hiện tại là 0,8900 và tỷ lệ đòn bẩy là 100:1, thì cần 890 USD trong biên độ khả dụng để có thể giao dịch trên lot tiêu chuẩn 100.000 XXX.
Tuy nhiên, khi tỷ lệ cặp tiền XXX/USD tăng, cần đòi hỏi biên độ lớn hơn với USD. Ngược lại, tỷ lệ XXX/USD càng thấp thì tỷ lệ margin khả dụng càng ít cần thiết.
Chiến thuật giao dịch USD
Bây giờ, hãy dựa vào những điều chúng ta vừa học và đưa ra một số chiến thuật giao dịch cho USD. Chẳng hạn, nhìn vào sự khác biệt trong nền kinh tế của Hoa Kỳ và một nền kinh tế lớn khác.
Ví dụ, một bước nhảy vọt trong doanh số bán lẻ của Hoa Kỳ và kết quả xấu về báo cáo tình hình việc làm của Vương quốc Anh sẽ cho bạn một lý do để bán GBP/USD.
Các chỉ số đồng đô la Mỹ hoặc USDX, theo dõi việc thực hiện của USD so với một giỏ các đồng tiền chính, cũng là một thước đo lớn về sức mạnh của đồng USD. Bằng cách thường xuyên nhìn vào chỉ số đô la Mỹ, bạn có thể tìm thấy một số manh mối về hướng đi của đồng USD.
Một USDX đang có xu hướng đi lên có thể cung cấp cho bạn dữ liệu bạn cần để có một vị thế bán trên EUR/USD.
Các cuộc thảo luận về lãi suất của FED, báo hiệu khả năng các tài sản của Mỹ tăng triển vọng đầu tư, khuyến khích các trader mua USD.
Lưu ý về triển vọng chính sách tiền tệ của FED, thường là một phần trong các bài phát biểu của quan chức FED, có thể mang lại một số manh mối về xu hướng của USD.
Chính sách thắt chặt tiền tệ của Fed có thể đóng vai trò là tín hiệu để mua USD/JPY trong khi Chính sách nới lỏng tiền tệ có thể đóng vai trò là lý do để bán USD/JPY.
Miễn trừ trách nhiệm:
Các ý kiến trong bài viết này chỉ thể hiện quan điểm cá nhân của tác giả và không phải lời khuyên đầu tư. Thông tin trong bài viết mang tính tham khảo và không đảm bảo tính chính xác tuyệt đối. Nền tảng không chịu trách nhiệm cho bất kỳ quyết định đầu tư nào được đưa ra dựa trên nội dung này.
Sẽ có những ngày bạn hoàn toàn không hiểu tại sao thị trường không chuyển động theo tin tức hoặc hệ thống gặp vấn đề gì.
“Kiên nhẫn là mấu chốt của mọi thành công. Gà con là do ấp trứng mà có, đập vỡ trứng không thể có được gà con” Arnold H. Glasgow.
Bất cứ một nhà đầu tư sành sỏi nào trên phố Wall cũng sẽ nói với bạn rằng không có công thức chung nào cho việc giao dịch Forex. Không một hệ thống giao dịch nào có tỉ lệ chiến thắng 100% cả.
Mặc dù bạn đã học qua tất cả các bài học rồi nhưng hãy nhớ rằng hệ thống giao dịch hoạt động tốt hay không phụ thuộc vào bản thân trader.
Vantage
XM
FBS
FP Markets
IC Markets Global
HFM
Vantage
XM
FBS
FP Markets
IC Markets Global
HFM
Vantage
XM
FBS
FP Markets
IC Markets Global
HFM
Vantage
XM
FBS
FP Markets
IC Markets Global
HFM