简体中文
繁體中文
English
Pусский
日本語
ภาษาไทย
Tiếng Việt
Bahasa Indonesia
Español
हिन्दी
Filippiiniläinen
Français
Deutsch
Português
Türkçe
한국어
العربية
Lời nói đầu:Khi nhắc đến sóng Elliott hay lý thuyết sóng Elliott, nhiều người sẽ nghĩ ngay đến đây là phương pháp chỉ dành cho Trader chuyên nghiệp, sẽ chẳng đem lại lợi nhuận gì hay rất phức tạp thế nhưng bên cạnh đó nó vẫn có những ưu điểm nhất định nếu nhà đầu tư nào biết tận dụng thì chắc chắn sẽ có lợi cho bản thân.
Khi nhắc đến sóng Elliott hay lý thuyết sóng Elliott, nhiều người sẽ nghĩ ngay đến đây là phương pháp chỉ dành cho Trader chuyên nghiệp, sẽ chẳng đem lại lợi nhuận gì hay rất phức tạp thế nhưng bên cạnh đó nó vẫn có những ưu điểm nhất định nếu nhà đầu tư nào biết tận dụng thì chắc chắn sẽ có lợi cho bản thân.
Sóng Elliott là một phương pháp nổi phổ biến, và rất nổi tiếng trong các phương pháp phân tích kỹ thuật kinh điển. Mức độ hiệu quả của phương pháp sóng Elliott cũng giống như các phương pháp khác, đó chính là phụ thuộc vào người sử dụng. Giao dịch thành công đòi hỏi phải tìm hiểu, học hỏi kiến thức nghiêm túc, tính kỷ luật, luyện tập và cả sự nhanh nhạy.
Sóng Elliott là gì?
Lý thuyết sóng Elliott (tên tiếng anh là Elliott Wave Theory) được phát triển bởi Ralph Nelson Elliott vào những năm 1930, dựa trên quan điểm “kết quả của diễn biến tâm lý đám đông chính là sự hình thành các mô hình và xu hướng của giá cả trên thị trường”, nhưng mãi đến năm 1970 được biết đến rộng rãi bởi Robert Prechter. Hành vi tâm lí đám đông diễn ra một cách tự nhiên nhưng thường tuân theo một chu kỳ nhất định, nên kết quả của nó chính là những chuyển động của giá cũng sẽ tuân theo những chu kỳ tương tự, lúc tăng lúc giảm. Những chu kỳ tăng giảm này đều được xác định bởi các mô hình riêng biệt, được gọi là “sóng” và lặp đi lặp lại.
Sóng Elliott là một hình thức của phân tích kỹ thuật giúp nhà giao dịch (Trader) xác định và nhận biết xu hướng thị trường một cách cụ thể và được áp dụng rộng rãi trên nhiều loại thị trường tài chính khác nhau như Forex, chứng khoán, tiền điện tử và cả hàng hóa, bất kể thị trường nào bị tác động bởi hành vi của đám đông. Sóng Elliott là một trong những cách đọc đồ thị cổ điển và hiệu quả dành cho nhà giao dịch (Trader) vì nó giúp nhà giao dịch bắt đỉnh và đáy mang tính chuẩn xác khá cao.
Cấu trúc cơ bản của chu kỳ sóng Elliott
Một chu kỳ sóng Elliott hoàn chỉnh và cơ bản nhất bao gồm 8 sóng và có cấu trúc 2 pha, dạng 5-3, trong đó pha đầu tiên có 5 bước sóng được đánh dấu bằng số từ 1 đến 5 và là 5 bước sóng di chuyển theo xu hướng chính và pha thứ hai có 3 bước sóng điều chỉnh, di chuyển ngược xu hướng chính, được đánh dấu bằng các chữ cái A, B, C.
Cấu trúc của chu kỳ sóng Elliott trong xu hướng tăng:
Pha tăng bao gồm 5 sóng từ 1 đến 5 được gọi là mô hình sóng đẩy hay sóng động lực (impulse waves), trong đó: sóng 1, 3 và 5 là các sóng tăng và sóng 2, 4 là những sóng giảm.
Pha giảm bao gồm 3 sóng A, B, C được gọi là mô hình sóng điều chỉnh, trong đó: sóng A, C là 2 sóng giảm và một sóng B tăng.
Trong xu hướng tăng thì mô hình sóng động lực là một pha tăng giá, mô hình sóng điều chỉnh là một pha giảm giá, ngược lại, trong xu hướng giảm, mô hình sóng động lực là một pha giảm giá và mô hình sóng điều chỉnh là một pha tăng giá.
Mô hình sóng động lực (Impulse Waves)
Theo Lý thuyết sóng Elliott thì một sóng động lực của xu hướng chính luôn bao gồm 5 sóng nhỏ, trong đó có 3 sóng đẩy (theo xu hướng chính) và 2 sóng điều chỉnh (ngược xu hướng chính). Tuy nhiên, để thỏa mãn điều kiện là một sóng động lực thì phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Sóng 2 không thể điều chỉnh về quá sâu tức là không được vượt qua điểm bắt đầu của sóng 1. Thỏa mãn điều kiện đáy sau cao hơn đáy trước trong xu hướng tăng và đỉnh sau thấp hơn đỉnh trước trong xu hướng giảm.
Sóng 3 không được là sóng ngắn nhất trong 3 sóng 1, 3, 5.
Sóng 4 không đi vào vùng giá của sóng 1, nghĩa là không vượt quá điểm cuối cùng của sóng 1.
Mô hình sóng điều chỉnh (Corrective waves)
Một sóng điều chỉnh của xu hướng chính thường bao gồm 3 sóng nhỏ, trong nhiều trường hợp nó vẫn có thể có nhiều hơn 3 sóng nhưng không được nhiều hơn 5 sóng. Trong 3 sóng nhỏ, có 2 sóng điều chỉnh (ngược xu hướng chính) và 1 sóng đẩy (theo xu hướng chính).
Sóng điều chỉnh này thường có cấu trúc nhỏ hơn về cả độ lớn và thời gian hình thành so với sóng động lực nhưng đôi lúc nó lại khá phức tạp và khó xác định.
Trong bất kỳ một thị trường tài chính nào, giá cả sẽ luôn đi theo những chu kỳ tăng, giảm luân phiên nhau, nghĩa là trong một xu hướng chính đang tăng thì thị trường sẽ có những pha giảm xen kẽ và ngược lại, điều này hoàn toàn phù hợp với Lý thuyết Dow và bây giờ nó lại đúng với Lý thuyết sóng Elliott. Chính vì vậy, diễn biến của thị trường sẽ có 2 giai đoạn đối nghịch: giai đoạn thị trường xác nhận xu hướng chính (thể hiện bằng các sóng động lực) và giai đoạn thị trường đang điều chỉnh xu hướng chính đó (các đợt sóng điều chỉnh).
Tính chất “sóng trong sóng” của Lý thuyết sóng Elliott
Một cấu trúc sóng Elliott hoàn chỉnh bao gồm một sóng động lực và một sóng điều chỉnh. Mỗi cấu trúc sóng Elliott (cấp 1) này tạo thành một mắt xích nhỏ trong một cấu trúc sóng Elliott lớn hơn (cấp 2), mỗi cấu trúc sóng Elliott cấp 2 lại tạo thành một mắt xích nhỏ trong một cấu trúc sóng Elliott lớn hơn nữa (cấp 3), điều này có thể lặp lại cho đến cấu trúc sóng Elliott thứ n, và cấu trúc thứ n này được lặp đi lặp lại trong một xu hướng lớn của thị trường. Phụ thuộc vào khung thời gian, độ dài khoảng thời xét đến mà giá trị của n là nhiều hay ít. Đây chính là tính chất sóng trong sóng của Lý thuyết sóng Elliott.
Một cấu trúc sóng trong xu hướng tăng, bao gồm một sóng động lực tăng (X) gồm 5 sóng 1, 2, 3, 4, 5; và một sóng điều chỉnh giảm (Y) gồm 3 sóng A, B, C. Trong đó, sóng động lực X được cấu thành từ 3 sóng Elliott nhỏ hơn và cả 3 sóng Elliott này đều là 3 cấu trúc sóng của xu hướng tăng. Mỗi sóng nhỏ hơn này bao gồm 1 sóng động lực (1‘, 2’, 3‘, 4’, 5‘) cùng hướng với X và một sóng điều chỉnh (A’, B‘, C’) cùng hướng với Y.
Sóng điều chỉnh Y cũng được cấu thành từ 2 sóng Elliott nhỏ hơn và cả 2 sóng này đều là cấu trúc sóng của xu hướng giảm. Mỗi sóng Elliott nhỏ này bao gồm 1 sóng động lực (1‘, 2’, 3‘, 4’, 5‘) cùng hướng với Y và một sóng điều chỉnh (A’, B‘, C’), cùng hướng với X.
Và tiếp tục tương tự cho những mắt xích nhỏ hơn.
Các cấp độ sóng Elliott
Trong Lý thuyết sóng Elliott thì có 9 cấp độ khác nhau, phụ thuộc vào thời gian hoàn thành mỗi cấp độ, tuy nhiên, tất cả những sự phân chia này đều mang tính tương đối. Bên cạnh đó, trong cùng một cấp độ, quy mô và thời gian hình thành của mỗi sóng cũng có thể rất khác nhau.
• Grand Supercycle (siêu chu kỳ lớn): thời gian kéo dài đến cả thế kỷ
• Super Cycle (chu kỳ lớn): kéo dài vài thập kỷ
• Cycle (chu kỳ): kéo dài từ một năm đến vài năm
• Primary (sơ cấp): từ vài tháng đến 1 hoặc 2 năm
• Intermediate (trung cấp): từ vài tuần đến vài tháng
• Minor (nhỏ): kéo dài trong khoảng vài tuần
• Minute (khá nhỏ): kéo dài trong vài ngày
• Minuette: kéo dài trong vài giờ
• Subminuette: chỉ trong vòng vài phút
Ba quy tắc chính của sóng Ellitott
Điều quan trọng nhất khi sử dụng lý thuyết sóng Ellitott trong giao dịch là bạn phải nhận diện đúng sóng. Nếu làm được điều này, bạn sẽ biết được thị trường đang ở sóng này và từ đó có thể dự đoạn được thị trường đi đâu để có hướng giao dịch phù hợp.
Có 3 quy tắc không thể phá vỡ trong việc đếm sóng. Việc đếm sai sóng có thể dẫn đến việc bạn phá hủy tài khoản giao dịch của mình.
3 quy tắc chính của Lý thuyết sóng Ellitott
• Quy tắc 1: Sóng 2 không bao giờ được phép thoái lùi vượt quá 100% sóng 1 (tức không được vượt quá điểm bắt đầu đếm sóng).
• Quy tắc 2: Sóng 4 không bao giờ được phép vi phạm vào vùng giá của sóng 1.
• Quy tắc 3: Trong ba sóng đẩy, sóng 3 không bao giờ là sóng ngắn nhất.
Tên gọi và ký hiệu của 11 dạng mô hình sóng
• Mô hình Impulse (được ký hiệu là IM)
• Mô hình Leading Diagonal Triangle (được ký hiệu là LD)
• Mô hình Ending Diagonal Triangle (được ký hiệu là ED)
• Mô hình Zigzag (được ký hiệu là ZZ)
• Mô hình Double Zigzag (được ký hiệu là DZ)
• Mô hình Triple Zigzag (được ký hiệu là TZ)
• Mô hình Flat (được ký hiệu là FL)
• Mô hình Double Three (được ký hiệu là D3)
• Mô hình Triple Three (được ký hiệu là T3)
• Mô hình Contracting Triangle (được ký hiệu là CT)
• Mô hình Extending Triangle (được ký hiệu là ET)
Lý thuyết sóng Elliott không phải là một kỹ thuật giao dịch nên sẽ không có quy tắc cụ thể nào trong việc xác định các điểm ra hoặc vào lệnh. Hơn nữa, việc dự đoán chính xác sóng Elliott sẽ có cấu trúc như thế nào là rất khó bởi nó có quá nhiều biến thể khác nhau.
Tuy nhiên, các nhà đầu tư (Trader) trên thế giới vẫn ưa chuộng sử dụng Lý thuyết sóng Elliott bằng cách kết hợp với các công cụ phân tích khác mà Fibonacci là một điển hình, vừa có thể xác định được hướng di chuyển tiếp theo của thị trường, vừa xác định biên độ biến động của chúng để có hướng giao dịch hiệu quả nhất.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
CẢNH BÁO:
Lợi dụng sự cả tin của người dùng và uy tín thương hiệu WikiFX Việt Nam, trong thời gian qua, một số cá nhân, tổ chức thành lập fanpage giả mạo WikiFX Việt Nam đã sử dụng nhiều thủ thuật nhằm cố ý tạo sự nhầm lẫn để lừa người dùng như sao chép nội dung trái phép, tạo trang, nhóm,… với các mục đích không rõ ràng.
WikiFX Việt Nam xin thông báo, hiện nay chúng tôi chỉ sở hữu các fanpage sau:
1. Tên đầy đủ: WikiFX Việt Nam (chữ X viết hoa)
Link chính thức: https://www.facebook.com/wikifx.vn
2. Tên đầy đủ: WikiFx Việt Nam (chữ x viết thường)
Link chính thức: https://www.facebook.com/VietnamWikiFX
3. Website chính thức: https://www.wikifx.com/vn_vi/
Mọi Fanpage khác đều không phải của WikiFX Việt Nam. CHÚNG TÔI KHÔNG LIÊN QUAN VÀ KHÔNG CHỊU TRÁCH NHIỆM với bất kỳ thông tin nào được đăng tải không thuộc 02 Fanpage chính thức như trên.
Miễn trừ trách nhiệm:
Các ý kiến trong bài viết này chỉ thể hiện quan điểm cá nhân của tác giả và không phải lời khuyên đầu tư. Thông tin trong bài viết mang tính tham khảo và không đảm bảo tính chính xác tuyệt đối. Nền tảng không chịu trách nhiệm cho bất kỳ quyết định đầu tư nào được đưa ra dựa trên nội dung này.
Lợi tức Kho bạc Hoa Kỳ nhích cao hơn vào sáng thứ Ba, trước cuộc họp chính sách tháng 12 của Cục Dự trữ Liên bang.
Theo một chiến lược gia từ United Overseas Bank, động thái được dự đoán rộng rãi của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ nhằm đẩy nhanh việc chấm dứt chương trình mua trái phiếu không có khả năng dẫn đến biến động trên thị trường châu Á, theo một chiến lược gia từ United Overseas Bank.
Giá cổ phiếu tương lai tăng nhẹ trong phiên giao dịch qua đêm hôm Chủ nhật sau khi S&P 500 ghi nhận tuần tốt nhất kể từ tháng 2 ở mức đóng cửa kỷ lục mới, phục hồi sau đợt bán tháo lớn do lo ngại về biến thể omicron coronavirus.
Tờ Bloomberg đưa tin, hàng loạt bài bình luận từ các tổ chức hàng đầu của Trung Quốc cho thấy các nhà chức trách đang đẩy mạnh nỗ lực đưa ra thông điệp quốc tế về sự sụp đổ của Evergrande Group. Điều đáng nói là việc này được tiến hành ngay cả khi bản thân công ty bất động sản này vẫn giữ im lặng về tình trạng vỡ nợ của mình.
Pepperstone
OANDA
TMGM
HFM
XM
EC Markets
Pepperstone
OANDA
TMGM
HFM
XM
EC Markets
Pepperstone
OANDA
TMGM
HFM
XM
EC Markets
Pepperstone
OANDA
TMGM
HFM
XM
EC Markets